Nguyên lý làm việc và hiệu chuẩn của đồng hồ đo áp suất tiếp xúc điện! Việt Nam
Áp suất là một trong những thông số quan trọng trong sản xuất công nghiệp. Đo lường và kiểm soát áp suất chính xác là mắt xích quan trọng để đảm bảo quá trình sản xuất hoạt động tốt và đạt được chất lượng cao, năng suất cao, tiêu thụ thấp và sản xuất an toàn. Do đó, việc phát hiện áp suất ngày càng được quan tâm.
1. Đồng hồ đo áp suất tiếp xúc điện là gì?
Đồng hồ đo áp suất tiếp xúc điện là một trong những đồng hồ đo áp suất được các đơn vị hiệu chuẩn cơ sở tiếp xúc thường xuyên nhất vì tính đa dạng, mẫu mã hoàn chỉnh và phạm vi ứng dụng rộng. Mức độ chính xác chung là 1.0-4.0, đặc biệt là trong việc đo lường và kiểm soát nồi hơi, bình chịu áp suất hoặc đường ống áp suất. Đồng hồ đo áp suất thường được sử dụng kết hợp với các rơle, contactor và các thiết bị điện khác tương ứng để thực hiện điều khiển tự động hệ thống áp suất được đo và mục đích báo động tín hiệu. Trong quá trình sử dụng hàng ngày, đồng hồ đo áp suất sẽ gặp nhiều vấn đề và trục trặc do rung, dầu, hao mòn, v.v., đòi hỏi phải bảo dưỡng và hiệu chuẩn kịp thời.
2. Nguyên lý hoạt động của đồng hồ đo áp suất tiếp xúc điện?
Đồng hồ đo áp suất tiếp xúc điện bao gồm đồng hồ đo áp suất ống lò xo được trang bị tiếp điểm điện. Ngoài chỉ báo tại chỗ, nó còn được sử dụng để báo hiệu áp suất vượt quá giới hạn. Nguyên lý đo áp suất dựa trên hệ thống đo trong ống lò xo dưới áp suất của môi trường đo để buộc đầu ống lò xo tạo ra biến dạng đàn hồi tương ứng (chuyển vị), thông qua bánh răng cố định trên con trỏ sẽ là giá trị đo được của chỉ báo trên mặt số; đồng thời, điều khiển tiếp điểm để tạo ra hành động tương ứng (đóng hoặc mở), để hệ thống điều khiển điện áp trong mạch bật hoặc tắt, để đạt được mục đích của báo động điều khiển tự động và hướng dẫn tại chỗ.
3. Hiệu chuẩn đồng hồ đo áp suất tiếp xúc điện?
Đồng hồ đo áp suất tiếp xúc điện thực chất là một công tắc mạch được vận hành bởi đồng hồ đo áp suất. Nó chỉ là một đồng hồ đo áp suất ống lò xo thông thường, được lắp thêm thiết bị báo hiệu tiếp xúc điện. Hiệu chuẩn của phần chịu áp suất giống như hiệu chuẩn của đồng hồ đo áp suất thông thường. Sự khác biệt với đồng hồ đo áp suất khác là phản ứng sau khi kết nối. Khi xác minh, trước tiên hãy xem độ chính xác của áp suất, sau đó xem độ nhạy của phản ứng kết nối. Do đó, việc xác minh được chia thành hai bước:
(1) Phần áp suất của giá trị hiệu chuẩn đồng hồ đo áp suất mục đích chung;
(2) Phần điện, sau khi hiệu chuẩn giá trị trình diễn đạt chuẩn, thiết bị tín hiệu tiếp xúc điện phải được hiệu chuẩn dưới áp suất và kiểm tra hiệu suất kết nối của nó bằng đồng hồ vạn năng.
4. Hiệu chuẩn phần chịu áp suất của đồng hồ đo áp suất tiếp xúc điện?
Phương pháp so sánh là phương pháp phổ biến để hiệu chuẩn đồng hồ đo áp suất. Đồng hồ đo áp suất chuẩn và đồng hồ đo áp suất đo được lắp đặt trên cùng một mức của đồng hồ đo áp suất piston hoặc máy hiệu chuẩn áp suất. Sau khi piston được đổ đầy chất lỏng làm việc (dầu máy biến áp) và không khí bên trong được xả ra, van kim trên cốc dầu được đóng lại để tạo thành một hệ thống khép kín; áp suất của chất lỏng làm việc đùn có thể được thay đổi bằng cách xoay bánh xe tay trên piston của đồng hồ đo áp suất loại piston hoặc máy hiệu chuẩn. Truyền động thủy lực của chất lỏng làm việc, để đồng hồ đo áp suất chuẩn và đồng hồ đo áp suất cần đo có cùng mức áp suất đồng bộ và thay đổi bằng nhau; đồng hồ đo áp suất chuẩn và đồng hồ đo áp suất cần đo để so sánh giá trị được chỉ định.